- Luật đấu thầu (Điều 1 khoản 1 điểm b) (Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước).
- Luật đấu thầu (Điểm 1 khoản 1 điểm c) (Dự án đầu tư phát triển không của doanh nghiệp nhà nước nhưng sử dụng vốn nhà nước).
- Luật đấu thầu (Điều 2 khoản 2) (Không thuộc phạm vi điều chỉnh có thể chọn áp dụng).
- Luật đấu thầu (Điều 3 khoản 1) (Tuân thủ Luật đấu thầu và pháp luật khác liên quan).
- Luật đấu thầu (Điều 3 khoản 2) (Doanh nghiệp nhà nước ban hành Quy chế mua sắm).
- Luật đấu thầu (Điều 3 khoản 3) (Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ODA thực hiện theo điều ước, thỏa thuận quốc tế).
- Luật đấu thầu (Điều 4 khoản 11) (Dự án đầu tư phát triển là gì).
- Luật đấu thầu (Điều 4 khoản 44) (Vốn nhà nước bao gồm những loại nào).
- Luật doanh nghiệp 68/2014/QH13 (Điều 4 khoản 8) (Doanh nghiệp nhà nước là gì).
- Luật doanh nghiệp 59/2020/QH14 (Điều 4 khoản 11) (Doanh nghiệp nhà nước là gì).
- Luật doanh nghiệp 59/2020/QH14 (Điều 88) (Doanh nghiệp nhà nước gồm doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100 vốn điều lệ và trên 50% vốn điều lệ).
- Luật 69/2014/QH13 (Điều 3 khoản 8) (Vốn nhà nước trong doanh nghiệp bao gồm những loại nào).
- Nghị định 91/2015/NĐ-CP (Điều 4 khoản 6) (Vốn của doanh nghiệp nhà nước đầu tư ra ngoài doanh nghiệp là gì).
Tổng hợp các quy định về phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu
- Dự án đầu tư phát triển của cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp nhà nước thì thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu.
- Dự án đầu tư phát triển không phải của cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp nhà nước thì xét nếu có vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước > 30% tổng mức đầu tư dự án hoặc < 30% nhưng > 500 tỷ thì thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu.
- Mua sắm để duy trì hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp nhà nước thì phải xây dựng Quy chế mua sắm.
- Mua sắm để duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước thì thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu
- Mua sắm để duy trì hoạt động thường xuyên của đơn vị không phải doanh nghiệp nhà nước thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu, tuy nhiên có thể chọn áp dụng và xây dựng Quy chế mua sắm.
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm xác định phần vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước trong tổng mức đầu tư của dự án trên cơ sở tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
- Đơn vị là doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật thì dự án đầu tư phát triển do đơn vị làm chủ đầu tư thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu.
- Đơn vị không phải là doanh nghiệp nhà nước thì việc xác định dự án của đơn vị có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu cần căn cứ phần vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước trong tổng mức đầu tư của dự án. Nếu phần vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước chiếm dưới 30% và nhỏ hơn 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án thì dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu.
- Đơn vị là doanh nghiệp nhà nước ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu, theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật đấu thầu thì quy định về lựa chọn nhà thầu của đơn vị phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế mà không yêu cầu nhất thiết phải tuân thủ quy định về bảo đảm cạnh tranh theo pháp luật đấu thầu.
- Đơn vị xây dựng quy chế mua sắm hàng hóa, dịch vụ để áp dụng thống nhất trong công ty thì có thể tham khảo các quy định của pháp luật về đấu thầu và chỉnh sửa các nội dung cho phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, song phải bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Đơn vị có thể sử dụng tên gọi của các hình thức lựa chọn nhà thầu trong Luật đấu thầu cho quy chế mua sắm của mình.
Tổng kết các nội dung cần lưu ý
Dự án đầu tư phát triển (không thuộc quy định tại điểm a, b khoản 1 Luật đấu thầu) sử dụng nhiều nguồn vốn thì phải căn cứ vào phần vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước trong tổng mức đầu tư của dự án đó để xác định dự án có thuộc phạm vi điều chỉnh theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu không. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm xác định phần vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước trong tổng mức đầu tư của dự án trên cơ sở tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
Đơn vị có dự án đầu tư phát triển sử dụng nhiều nguồn vốn thì cách xác định có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu không như thế nào?

- Nếu dự án đầu tư phát triển của đơn vị sử dụng vốn vay ngân hàng được Chính phủ bảo lãnh hoặc được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước thì được hiểu là dự án có sử dụng vốn Nhà nước (khoản 44 Điều 4 Luật đấu thầu).
- Đơn vị không phải là doanh nghiệp nhà nước nên việc xác định dự án của đơn vị có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu hay không cần căn cứ phần vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước trong tổng mức đầu tư của dự án. Nếu dự án đầu tư phát triển của đơn vị sử dụng nguồn vốn từ quỹ đầu tư phát triển và vốn vay ngân hàng mà có phần vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp nhà nước chiếm dưới 30% và nhỏ hơn 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án thì dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu.
Đơn vị không phải doanh nghiệp nhà nước thì dự án đầu tư phát triển của đơn vị sử dụng vốn vay của ngân hàng có vốn nhà nước có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu không?


Đơn vị không phải là doanh nghiệp nhà nước nên dự án đầu tư phát triển của đơn vị không thuộc phạm vi điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu.
- Dự án đầu tư phát triển của đơn vị được huy động từ nguồn vốn do các cổ đông đóng góp và vốn vay thương mại nên nếu trong tổng nguồn vốn được huy động nói trên có phần vốn nhà nước (theo quy định tại khoản 44 Điều 4 Luật đấu thầu), vốn của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án thì dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu.
Đơn vị không phải doanh nghiệp nhà nước thì dự án đầu tư phát triển của đơn vị mà nguồn vốn huy động do các cổ đông đóng góp và vốn vay thương mại có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu không?

- Điều 4 khoản 22 Luật đấu thầu quy định gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.
- Việc hình thành gói thầu thực hiện theo quy định nêu trên và thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền, chủ đầu tư. Gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án bao gồm cả nội dung mua sắm hàng hóa, xây lắp, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn. Lưu ý việc ghép các nội dung mua sắm giống nhau để hình thành gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và bảo đảm quy mô gói thầu hợp lý để tăng tính cạnh tranh cho gói thầu, không làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.
Gộp các công trình thuộc các dự án khác nhau vào một gói thầu được không?
- Điều 4 khoản 11 Luật đấu thầu quy định dự án đầu tư phát triển bao gồm: chương trình, dự án đầu tư xây dựng mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng; dự án mua sắm tài sàn, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt; dự án sửa chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, điều tra cơ bản; các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triền khác.
- Việc xác định hoạt động của đơn vị là dự án đầu tư phát triển hay là hoạt động mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của đơn vị thuộc trách nhiệm của đơn vị căn cứ quy định trên. 


Xác định hoạt động của đơn vị là dự án đầu tư phát triển hay là hoạt động mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của đơn vị như thế nào?
Luật đấu thầu (Điều 4 khoản 22) quy định gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung.
- Việc hình thành gói thầu thực hiện theo quy định nêu trên và thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền, chủ đầu tư. Có thể ghép các gói thầu giống nhau của các dự án khác nhau thành một gói thầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu một lần. 
Có thể ghép các gói thầu giống nhau của các dự án khác nhau thành một gói thầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu một lần được không?


- Luật đấu thầu (khoản 9 và khoản 25 Điều 4) quy định dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 8 Điều này. Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế.
- Nếu giá trị hạng mục bảo trì, bảo dưỡng trong gói thầu chiếm tỷ trọng lớn, hạng mục thiết bị, phụ tùng thay thế chiếm tỷ trọng nhỏ thì gói thầu này được coi là gói thầu dịch vụ phi tư vấn.
- Nếu giá trị hạng mục thiết bị, phụ tùng thay thế chiếm tỷ trọng lớn, hạng mục bảo dưỡng, bảo trì chiếm tỷ trọng nhỏ trong gói thầu thì gói thầu này được coi là gói thầu mua sắm hàng hóa.
Gói thầu bảo trì, bảo dưỡng máy móc có thay thế thiết bị, phụ tùng thì là gói thầu dịch vụ phi tư vấn hay gói thầu mua sắm hàng hoá? 
- Thông tư số 58/2016/TT-BTC (Điều 11 khoản 2) quy định cách xác định giá gói thầu (trong đó bao gồm gói thầu mua sắm vật tư y tế) khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trong đó quy định việc lập giá gói thầu cần căn cứ vào ít nhất một trong các tài liệu sau:
(1) Giá hàng hóa cần mua của ít nhất 3 đơn vị cung cấp hàng hóa khác nhau trên địa bàn để làm căn cứ xác định giá gói thầu; trong trường hợp không đủ 03 đơn vị trên địa bàn có thể tham khảo trên địa bàn khác đảm bảo đủ 03 báo giá;
(2) Dự toán mua sắm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm: chủng loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá hoặc toàn bộ dự toán được bố trí để mua sắm một loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ trong năm);
(3) Kết quả thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá tài sản, doanh nghiệp thẩm định giá đối với các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ phải thẩm định giá theo quy định của Luật giá; (4) Giá thị trường tại thời điểm mua sắm được tham khảo từ thông tin chính thống do các nhà cung cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam công bố được khai thác qua mạng Internet;
(5) Giá của gói thầu mua sắm loại hàng hóa tương tự trong thời gian trước đó gần nhất, tối đa không quá 30 ngày.
- Việc lập giá gói thầu vật tư y tế khi xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần căn cứ theo quy định nêu trên và phải phù hợp với giá cả thị trường, tiết kiệm, hiệu quả, không làm thất thoát, lãng phí vốn nhà nước.
Lập giá gói thầu vật tư y tế khi xây dựng Kế hoạch lựa chọn nhà thầu thế nào?

- Luật Đấu thầu (Điểm d khoản 1 Điều 22), được sửa đổi, bổ sung tại Luật Kiến trúc (khoản 4 Điều 39) quy định gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định.
- Nếu nhà thầu là tác giả của thiết kế kiến trúc đã được trúng tuyển và có đủ điều kiện năng lực theo quy định thì được chỉ định thầu để thực hiện gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng công trình đã trúng tuyển thiết kế kiến trúc theo quy định nêu trên.
- Nếu gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầu và đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Đấu thầu nhưng vẫn có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại các Điều 20, 21, 23 và 24 của Luật này thì khuyến khích áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác (khoản 3 Điều 22 Luật Đấu thầu). 
Chỉ định thầu để thực hiện gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng công trình cho nhà thầu là tác giả của thiết kế kiến trúc đã được trúng tuyển có được không?
- Luật đấu thầu (khoản 1 và khoản 2 Điều 24) quy định mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác. Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
(1) nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
(2) gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó;
(3) đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;
(4) thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
- Nghị định số 63/2014 (khoản 1 điểm a và khoản 4 điểm c Điều 60) quy định trường hợp hàng hóa thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp là một trong nhiều loại hàng hóa thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó thì quy mô của hàng hóa áp dụng mua sắm trực tiếp phải nhỏ hơn 130% quy mô của hàng hóa cùng loại thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó. Bên mời thầu phải bảo đảm đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó, đồng thời phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm thương thảo hợp đồng.
- Pháp luật về đấu thầu không có quy định giới hạn số lần áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp và không quy định hạn mức áp dụng. Theo đó, gói thầu đáp ứng các điều kiện nêu trên thì được áp dụng mua sắm trực tiếp. Tuy nhiên, trường hợp gói thầu mua sắm thỏa mãn các điều kiện nêu trên nhưng không mang lại hiệu quả kinh tế (hàng hóa có xu hướng giảm giá theo thời gian; có tính năng kỹ thuật được đổi mới theo chiều hướng tốt hơn...) thì người có thẩm quyền không quyết định áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp mà cần áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác phù hợp hơn, nhằm bảo đảm các mục tiêu của công tác đấu thầu.
- Ngoài ra, việc phân chia dự toán mua sắm thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự toán mua sắm và quy mô gói thầu hợp lý, tránh trường hợp cố tình chia nhỏ gói thầu để áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu kém cạnh tranh hơn so với đấu thầu rộng rãi.
Áp dụng mua sắm trực tiếp có hạn chế số lần áp dụng không?
- Luật đấu thầu (khoản 2 và khoản 3 Điều 24) quy định các điều kiện khi áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp. 
- Nếu nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó vẫn đủ khả năng để thực hiện gói thầu thì bên mời thầu không được phép mời nhà thầu khác để thực hiện gói thầu vì nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó là nhà thầu đã trúng thầu thông qua việc tham gia quá trình đấu thầu rộng rãi được đánh giá đáp ứng đầy đủ năng lực, kinh nghiệm, chất lượng hàng hóa do nhà thầu cung cấp cũng như sự tuân thủ các điều khoản hợp đồng của nhà thầu đã được kiểm chứng cụ thể.
- Nếu nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó từ chối, không muốn thực hiện gói thầu thì bên mời thầu có thể mời nhà thầu khác đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật theo hồ sơ mời thầu để tiến hành áp dụng mua sắm trực tiếp theo quy trình quy định tại Điều 60 Nghị định số 63/2014.
- Trong quá trình thương thảo hợp đồng, bên mời thầu phải bảo đảm đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó, đồng thời phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm thương thảo hợp đồng và giá đề nghị trúng thầu không được vượt giá gói thầu hoặc dự toán được duyệt bảo đảm tuân thủ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 24 Luật đấu thầu và điểm c khoản 4 Điều 60 Nghị định số 63/2014.
Áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp nhưng nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó từ chối, không muốn thực hiện gói thầu thì xử lý thế nào?
- Luật đấu thầu (khoản 12 Điều 4) quy định đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
- Nghị định số 63/2014 (khoản 2 Điều 12) quy định trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
- Hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu phải có hợp đồng nguyên tắc với đơn vị cung cấp vật tư, vật liệu trên địa bàn tỉnh nơi triển khai gói thầu có thể dẫn đến hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng, vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định số 63/2014.
- Nhà thầu phát hiện dấu hiệu không rõ ràng, minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì đơn vị có thể gửi kiến nghị đến chủ đầu tư, người có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra tòa. Việc giải quyết kiến nghị và giải quyết tranh chấp trong đấu thầu được quy định tại các Mục 1,2 Chương XII của Luật đấu thầu.
Yêu cầu nhà thầu phải có hợp đồng nguyên tắc với nhà cung cấp trên địa bàn thực hiện gói thầu có phù hợp không?
- Nghị định số 63/2014 (khoản 2 Điều 12) quy định trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
- Giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng hóa (bố trí kho bãi tập kết hàng hóa) của nhà thầu thuộc nội dung đánh giá về kỹ thuật và nhà thầu phải thực hiện sau khi trúng thầu, ký kết hợp đồng. E-HSMT yêu cầu nhà thầu có nhà xưởng hoặc kho bãi thuộc sở hữu nhà thầu hoặc đi thuê trong quá trình tham dự thầu (chưa biết nhà thầu có được trúng thầu không) là chưa phù hợp, có thể dẫn đến hạn chế sự tham dự thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng, vi phạm quy định nêu trên.
- Nhà thầu phát hiện dấu hiệu không rõ ràng, minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì đơn vị có thể gửi kiến nghị đến chủ đầu tư, người có thẩm quyền hoặc khởi kiện ra tòa. Việc giải quyết kiến nghị và giải quyết tranh chấp trong đấu thầu được quy định tại các Mục 1,2 Chương XII của Luật đấu thầu.
Yêu cầu nhà thầu phải có nhà xưởng hoặc kho bãi thuộc sở hữu nhà thầu hoặc đi thuê có phù hợp không?
- Nghị định số 63/2014 (khoản 7 Điều 12) quy định hồ sơ mời thầu không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa. Trường hợp không thể mô tả chi tiết hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ thì được nêu nhãn hiệu, catalog của một sản phẩm cụ thể để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải ghi kèm theo cụm từ "hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalog đồng thời phải quy định rõ nội hàm tương đương với hàng hóa đó về đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, tiêu chuẩn công nghệ và các nội dung khác (nếu có) để tạo thuận lợi cho nhà thầu trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
- Nếu E-HSMT không thể mô tả chi tiết hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ thì có thể nêu nhãn hiệu, catalog của một sản phẩm cụ thể để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải ghi kèm theo cụm từ "hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalog đồng thời phải quy định rõ nội hàm tương đương với hàng hóa đó về đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, tiêu chuẩn công nghệ và các nội dung khác (nếu có). 
Hàng hoá nêu trong hồ sơ mời thầu không thể mô tả được theo đặc tính kỹ thuật thì có được nêu tên nhãn mác sản phẩm không?
- Luật Đấu thầu (khoản 4 Điều 74) quy định một trong những trách nhiệm của chủ đầu tư là quyết định xử lý tình huống.
- Nghị định số 63/2014 (khoản 3 Điều 6) quy định gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu.
- Hướng dẫn tại Mục E-CDNT 5.6 Chương II Mẫu E-HSMT xây lắp (Mẫu số 1A) ban hành kèm theo Thông tư số 08/2022 quy định điều kiện về cấp doanh nghiệp như sau:_____[Trường hợp gói thầu có giá không quá 05 tỷ đồng thì ghi: “Là doanh nghiệp cấp nhỏ hoặc siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp”. Trường hợp gói thầu có giá trên 05 tỷ đồng thì ghi: “Không áp dụng”].
- Nếu gói thầu xây lắp có giá gói thầu nhỏ hơn 5 tỷ đồng tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng nhưng không có nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ tham dự thầu hoặc có nhà thầu là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ tham dự thầu nhưng không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì chủ đầu tư xem xét, xử lý tình huống theo hướng cho phép nhà thầu không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ được tham dự thầu theo quy định tại khoản 15 Điều 117 Nghị định số 63/2014.

Gói thầu xây lắp dưới 5 tỷ tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng nhưng không có nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu  nhỏ tham dự thầu thì xử lý thế nào?
- Nghị định số 63/2014 (khoản 3 Điều 6) quy định đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu.
- Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017 (khoản 1 Điều 4) quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
(1) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;
(2) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
- Nghị định số 39/2018 (khoản 2 Điều 6 và khoản 2 Điều 8) cụ thể hóa tiêu chí xác định doanh nghiệp theo quy mô siêu nhỏ, nhỏ và vừa như sau: doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực xây dựng theo quy định có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của năm chia cho số tháng trong năm và được xác định trên chứng từ nộp bảo hiểm xã hội của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Việc xác định doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ tham dự thầu đối với gói thầu xây lắp có giá trị không quá 05 tỷ đồng được thực hiện theo quy định nêu trên. Nếu nhà thầu có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
(1) Tổng doanh thu không quá 50 tỷ đồng;
(2) Tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng
thì được coi là doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ. Doanh thu để xác định quy mô doanh nghiệp là tổng doanh thu nói chung mà không phải doanh thu từ hoạt động xây dựng.
Quy định về doanh thu để xác định quy mô doanh nghiệp như thế nào?
- Luật đấu thầu (khoản 1 Điều 17) quy định một trong các trường hợp hủy thầu là tất cả các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Nếu đấu thầu qua mạng (kể cả sau khi gia hạn) không có nhà thầu tham dự thì chủ đầu tư xem xét, hủy thầu theo quy định nêu trên và tổ chức lựa chọn lại nhà thầu theo quy định. Tuy nhiên, khi tổ chức lựa chọn lại nhà thầu, chủ đầu tư cần kiểm tra, rà soát lại các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu để bảo đảm trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. 
Đấu thầu qua mạng đến thời điểm đóng thầu nhưng không có nhà thầu nào tham dự thì xử lý thế nào?
- Thông tư số 08/2022 (điểm a khoản 1 Điều 26) quy định đối với nội dung về bảo đảm dự thầu, nhà thầu kê khai thông tin và đính kèm bản scan bảo đảm dự thầu; đối với các nội dung còn lại về tính hợp lệ của E-HSDT, nhà thầu chỉ kê khai thông tin trên webform mà không cần đính kèm bản scan các văn bản, tài liệu liên quan.
- Khi tạo thỏa thuận liên danh trên mạng, nhà thầu chỉ kê khai thông tin trên webform và tạo liên danh trên Hệ thống, không phải đính kèm bản scan thỏa thuận liên danh.
- Hướng dẫn tại các Mẫu E-HSMT ban hành kèm theo Thông tư số 08/2022 quy định đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh là các webform trên Hệ thống, được ký bằng chữ ký số của nhà thầu theo thông tin chứng thư số đã được đăng ký. Do vậy khi tham gia đấu thầu qua mạng, nhà thầu không cần lập giấy ủy quyền ký đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh nhưng phải đảm bảo tính chính xác của chứng thư số sử dụng trên Hệ thống. 
Tạo liên danh trên mạng có cần đính kèm thoả thuận liên danh và các giấy uỷ quyền ký trong thoả thuận liên danh không?
- Pháp luật về đấu thầu không có quy định cấm nhà thầu kê khai huy động nhân sự, thiết bị giống nhau khi tham dự thầu nhiều gói thầu tại cùng một thời điểm.
- Nếu nhà thầu tham dự nhiều gói thầu trong cùng khoảng thời gian và nhân sự, thiết bị của nhà thầu đề xuất cho các gói thầu này trùng nhau thì E-HSDT của nhà thầu vẫn được xem xét, đánh giá.
- Nếu khi đó nhà thầu được xếp hạng thứ nhất ở các gói thầu và thời gian huy động nhân sự, thiết bị để thực hiện các gói thầu này là trùng lặp, không bảo đảm huy động được đầy đủ nhân sự theo đúng tiến độ, yêu cầu của gói thầu thì được coi là tình huống phát sinh trong đấu thầu theo quy định tại khoản 15 Điều 117 Nghị định số 63/2014 và chủ đầu tư chịu trách nhiệm xem xét, xử lý tình huống theo hướng cho phép nhà thầu được lựa chọn một trong các gói thầu mà nhà thầu xếp hạng thứ nhất để vào thương thảo hợp đồng.
Nhà thầu kê khai huy động nhân sự, thiết bị giống nhau khi tham dự thầu nhiều gói thầu tại cùng một thời điểm có được không?
- Luật đấu thầu (điểm a khoản 8 Điều 11) quy định một trong các trường hợp không hoàn trả bảo đảm dự thầu của nhà thầu là nhà thầu rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu.
- Luật đấu thầu (khoản 5 Điều 66) quy định nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau:
(1) Từ chối thực hiện hợp đồng khi hợp đồng đã có hiệu lực;
(2) Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
(3) Thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình nhưng từ chối gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
- Các hành vi bị cấm trong đấu thầu được quy định tại Điều 89 Luật đấu thầu.
- Hướng dẫn tại các Mẫu E-HSMT ban hành kèm theo Thông tư số 08/2022 quy định trường hợp nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo hợp đồng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo mời thương thảo hợp đồng hoặc đã thương thảo hợp đồng nhưng từ chối hoàn thiện, ký kết biên bản thương thảo hợp đồng, kể cả trong trường hợp thương thảo qua mạng thì bảo đảm dự thầu của nhà thầu không được hoàn trả.
- Nếu nhà thầu rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo hợp đồng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo mời thương thảo hợp đồng hoặc đã thương thảo hợp đồng nhưng từ chối hoàn thiện, ký kết biên bản thương thảo hợp đồng thì bảo đảm dự thầu của nhà thầu không được hoàn trả.
Nhà thầu không thương thảo hợp đồng thì bảo đảm dự thầu của nhà thầu có phải hoàn trả không? 
- Nghị định số 63/2014 (điểm a và điểm b khoản 3 Điều 19) quy định một trong các nguyên tắc thương thảo hợp đồng là không tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu; việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lối, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
- Trường hợp trong quá trình thương thảo, nhà thầu xếp hạng thứ nhất tự nguyện đề xuất giảm giá thì việc giảm giá của nhà thầu được xem xét để tăng cường hiệu quả kinh tế cho gói thầu và cần ghi lại đầy đủ trong biên bản thương thảo hợp đồng.
Nhà thầu giảm giá khi thương thảo hợp đồng có được không?
- Nghị định số 63/2014 (Điều 3 khoản 1, Điều 6 khoản 4, Điều 117 khoản 14) quy định trường hợp sau khi tính ưu đãi, nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên cho nhà thầu có đề xuất chi phí trong nước cao hơn hoặc sử dụng nhiều lao động địa phương hơn (tính trên giá trị tiền lương, tiền công chi trả).
- Nếu sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho nhà thầu ở địa phương nơi triển khai gói thầu.
- Nếu sau khi đánh giá, có nhiều nhà thầu được đánh giá tốt nhất, ngang nhau thì xử lý như sau:
(1) Trao thầu cho nhà thầu có điểm kỹ thuật cao hơn đối với trường hợp gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất;
(2) Trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá hoặc phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá.
- Nếu sau khi thực hiện theo quy định nêu trên mà các nhà thầu vẫn xếp hạng ngang nhau thì đây được coi là tình huống phát sinh trong đấu thầu theo quy định tại khoản 15 Điều 117 Nghị định số 63/2014. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm xử lý tình huống trong đấu thầu trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình theo Điều 86 Luật đấu thầu.
Sau khi đánh giá E-HSDT có 2 nhà thầu có giá dự thầu bằng nhau và thấp nhất cùng xếp thứ nhất thì đánh giá thế nào?
- Luật đấu thầu (khoản 1 Điều 67) quy định việc điều chỉnh hợp đồng phải được quy định cụ thể trong văn bản hợp đồng, văn bản thỏa thuận về điều kiện của hợp đồng (nếu có).
- Nghị định số 63/2014 (khoản 1 Điều 89) quy định hợp đồng được ký kết giữa các bên là hợp đồng dân sự; được thỏa thuận bằng văn bản để xác lập trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện toàn bộ phạm vi công việc thuộc hợp đồng. Hợp đồng đã được các bên ký kết, có hiệu lực và phù hợp với quy định của pháp luật là văn bản pháp lý ràng buộc trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu nhà thầu thông báo hàng hoá mà nhà thầu đề xuất thực hiện gói thầu đã ngừng sản xuất và đề xuất hàng hoá khác thay thể thì chủ đầu tư có trách nhiệm xác minh sự việc có đúng như giải trình của nhà thầu hay không; việc hãng sản xuất dừng sản xuất loại hàng hóa quy định trong hợp đồng xảy ra trước hay sau thời điểm đóng thầu.
- Nếu hãng sản xuất dừng sản xuất loại hàng hóa nhà thầu chào sau thời điểm đóng thầu, là sự việc khách quan thì có thể tiến hành xem xét chất lượng, tính năng công nghệ, thông số kỹ thuật, tính tương thích... của loại hàng hóa nhà thầu đề xuất thay thế có đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, có tương đương hoặc tốt hơn và có ảnh hưởng đến kết quả lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt trước đó hay không để làm cơ sở điều chỉnh hợp đồng; bảo đảm không làm thất thoát, lãng phí ngân sách của Nhà nước.
- Nếu hãng sản xuất dừng sản xuất loại hàng hóa nhà thầu chào trước thời điểm đóng thầu hoặc hiện tại vẫn sản xuất loại hàng hóa này thì việc nhà thầu đề nghị thay đổi model, hãng sản xuất, thông số kỹ thuật, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa so với quy định trong hợp đồng là không phù hợp. Trong trường hợp này, nhà thầu phải có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định trong hợp đồng đã ký kết.
Sau khi ký kết hợp đồng, nhà thầu thông báo hàng hoá đề xuất thực hiện gói thầu đã ngừng sản xuất và đề xuất hàng hoá khác thay thế thì xử lý thế nào?
- Luật đấu thầu (Điều 4 khoản 32, Điều 62 khoản 1,2,3 và Điều 65 khoản 3) quy định: hợp đồng là văn bản thoả thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa chọn trong thực hiện gói thầu thuộc dự án. Hợp đồng được ký kết giữa các bên phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, kết quả thương thảo hợp đồng, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Việc điều chỉnh hợp đồng phải được quy định cụ thể trong văn bản hợp đồng, văn bản thoả thuận về điều kiện của hợp đồng (nếu có) và chỉ được áp dụng trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực.
- Luật đấu thầu (Điều 63 khoản 3 và Điều 67 khoản 4) quy định: khi có sự thay đổi các nội dung thuộc phạm vi của hợp đồng, các bên phải ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng; giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm không vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt.
- Nếu thay đổi phạm vi công việc dẫn đến làm giảm khối lượng công việc của hợp đồng trọn gói thì chủ đầu tư và nhà thầu ký kết phụ lục điều chỉnh hợp đồng cho phù hợp. Việc thực hiện và thanh toán hợp đồng được thực hiện theo các điều khoản trong hợp đồng
Có được điều chỉnh giảm khối lượng công việc của hợp đồng trọn gói không?
- Luật đấu thầu (điểm a khoản 3 Điều 90) quy định người có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các dự án, dự toán mua sắm trong phạm vi quản lý của mình; trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương hoặc đề nghị Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước.
- Nếu nhà thầu chỉ bị Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh A cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các gói thầu, dự án thuộc phạm vi quản lý của tỉnh A thì vẫn được phép tham dự thầu các gói thầu, dự án thuộc phạm vi quản lý của các tỉnh khác.
Nhà thầu bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên địa bàn tỉnh A có được tham gia đấu thầu trên địa bàn tỉnh khác không?
- Nghị định số 63/2014 (khoản 1, 2 Điều 116) quy định cá nhân tham gia tổ chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu, trừ cá nhân quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực có liên quan.
- Nghị định số 63/2014 (khoản 3 Điều 116) quy định cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật đấu thầu, khi tham gia tố chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
(1) Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;
(2) Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
(3) Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gỏi thầu;
(4) Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật của gói thầu.
- Việc xác định khả năng đáp ứng của từng cá nhân đối với điều kiện của thành viên tổ chuyên gia thuộc trách nhiệm của đơn vị thành lập tổ chuyên gia.
Điều kiện tham gia là thành viên Tổ chuyên gia đấu thầu?

HỎI & ĐÁP

Tình huống về đấu thầu và đấu thầu qua mạng